Ngữ pháp JLPT cấp độ N3 – Bài 13
Cấu trúc 訳(わけ)だ:
Động từ + (という) + わけだ
[い] Tính từ + (という) + わけだ
[な] Tính từ + な(1) + わけだ
Danh từ + の(1) + わけだ
(1) という
Chi tiết về 訳(わけ)だ:
Một trong những từ bị hiểu nhầm nhiều nhất trong tiếng Nhật là 訳. Trong số nhiều cách mà nó có thể được dịch, những cách phổ biến nhất là 'lý do', 'nguyên nhân', 'nghĩa', hoặc 'kết luận'. Mặc dù vậy, có thể sẽ hữu ích khi xem nó gần như tương đương với một từ tiếng Việt linh hoạt là 'so'.
Trong tất cả các cách sử dụng của nó, わけ đơn giản chỉ làm nổi bật sự tồn tại/xác định rõ ràng của một điều gì đó theo cách mà 'so' làm trong tiếng Việt. Điều này có thể thấy trong hình thức cơ bản nhất của nó là わけだ. Sự kết hợp giữa わけ và động từ phụ だ.
わけだ sẽ được sử dụng ở cuối câu, và đôi khi được đứng trước という. Cách sử dụng này thường được dịch là 'vì lý do (A)', 'không có gì ngạc nhiên khi (A)', hoặc 'nó (A), như bạn mong đợi'. Nhưng thực tế thì nó chỉ có nghĩa là 'nó là như vậy để nó (A)', hoặc 'vậy nên nó (A)'.
わけ cũng có thể được sử dụng trong câu hỏi, ngụ ý rằng người nói đang cố gắng xác định điều gì đó mà họ đã nghe. わけだね 'vậy tức là (A) đúng không?', và わけですか 'vậy có phải là (A)?' là những ví dụ tốt cho điều này.
Trong tất cả các cách sử dụng của nó, わけ đơn giản chỉ làm nổi bật sự tồn tại/xác định rõ ràng của một điều gì đó theo cách mà 'so' làm trong tiếng Việt. Điều này có thể thấy trong hình thức cơ bản nhất của nó là わけだ. Sự kết hợp giữa わけ và động từ phụ だ.
わけだ sẽ được sử dụng ở cuối câu, và đôi khi được đứng trước という. Cách sử dụng này thường được dịch là 'vì lý do (A)', 'không có gì ngạc nhiên khi (A)', hoặc 'nó (A), như bạn mong đợi'. Nhưng thực tế thì nó chỉ có nghĩa là 'nó là như vậy để nó (A)', hoặc 'vậy nên nó (A)'.
- 事故で電車が遅れたの?だから珍しく遅れて来たというわけだ。Chuyến tàu đến muộn do một tai nạn? Vậy đó là lý do bạn đến muộn bất thường.
- 指の骨が折れていたのですね。だから指を動かしたら痛かったという訳ですね。Bạn đang nói rằng ngón tay tôi bị gãy? Vậy đó là lý do ngón tay tôi đau khi tôi cử động nó.
- やっぱり全然練習してないでしょ?どうりで一年たっても下手なわけだ。Như tôi đã mong đợi, bạn chẳng tập luyện gì cả, đúng không? Không có gì ngạc nhiên khi bạn không tiến bộ ngay cả sau một năm.
- 今日は休日か。だから定休日のわけだ。Hôm nay là ngày nghỉ, phải không? Vậy đó là lý do họ đóng cửa hôm nay.
わけ cũng có thể được sử dụng trong câu hỏi, ngụ ý rằng người nói đang cố gắng xác định điều gì đó mà họ đã nghe. わけだね 'vậy tức là (A) đúng không?', và わけですか 'vậy có phải là (A)?' là những ví dụ tốt cho điều này.
- 俺と一緒にいたくないわけだね?分かったよ。Vậy bạn đang nói rằng bạn không muốn ở bên tôi, đúng không? Tôi hiểu.
- 先輩たちは後から来るというわけですか?Senpai, vậy các bạn sẽ đến sau chứ?
訳(わけ)だ
Ghi chú sử dụng cho 訳(わけ)だ:
Từ đồng nghĩa với 訳(わけ)だ:
だけのことはある
Không có gì ngạc nhiên, Không có gì bất ngờ rằng, Như mong đợi
はずだ
Chắc chắn (sẽ), Dự kiến (sẽ), Nên (có thể)
だけに
Như có thể mong đợi, Bởi vì, Càng nhiều hơn vì, Thật tự nhiên
ため(に)
Để, Vì lợi ích của, Để đạt được
ことだ
Nên, Phải nên
はずがない
Hầu như không thể, Không thể, Rất khó xảy ra, Không chắc chắn
Ví dụ 訳(わけ)だ
雪が降っていた。寒いわけだ。
Trời đã đổ tuyết. Đây là lý do tại sao nó lạnh.
お金を無駄に使っている。貯金がないわけです。
Bạn lãng phí tiền của mình. Chả có gì ngạc nhiên khi bạn không có khoản tiết kiệm nào.
彼女は医者になりたいから、医学の勉強をするわけだ。
Bởi vì cô ấy muốn trở thành bác sĩ, đây là lý do tại sao cô ấy đang học trong lĩnh vực y tế.
道理でうまくいかなかったわけだ。前提がずっと間違っていたのだから。
Không có gì ngạc nhiên khi nó không diễn ra tốt đẹp. Căn bản đã sai ngay từ đầu.
人一倍努力している。彼は成功するわけだ。
Ông ấy làm việc chăm chỉ gấp đôi so với người khác. Đây là lý do tại sao, ông ấy thành công.
cùng bài học
関係(かんけい)がある
(Không) liên quan đến, (Không) quan tâm đến, (Không) có mối liên hệ với, (Không) có mối quan hệ với, (Không) liên quan tới
Xem chi tiết

Luyện tập JLPT
Ôn luyện sau những bài lý thuyết khô khan.

Đề thi JLPT thử nghiệm
Xem bạn tiến bộ đến đâu rồi!