Ngữ pháp JLPT cấp độ N3 – Bài 16
Cấu trúc にしては:
Động từ + にしては
Danh từ + にしては
Chi tiết về にしては:
Giống như として, にして làm nổi bật một khía cạnh của một cái gì đó từ đó mà một cái khác xảy ra. Sự khác biệt chính là と gợi ý rằng (B) là kết quả của (A), trong khi に gợi ý rằng (B) xảy ra/tồn tại đồng thời với (A). Điều này phản ánh cách sử dụng của hạt đánh dấu trường hợp に như một vị trí. Hạt trạng từ は trình bày toàn bộ cụm (A) như một cái gì đó sẽ được so sánh.
にしては thường được dịch là 'xét về (A), (B)', hoặc 'ngay cả với (A), (B)', và có thể được sử dụng với cả động từ và danh từ. Giống như として, にして thường được coi là một hạt trạng từ độc lập, mặc dù xuất phát từ nhiều phần khác nhau.
にしては thường được dịch là 'xét về (A), (B)', hoặc 'ngay cả với (A), (B)', và có thể được sử dụng với cả động từ và danh từ. Giống như として, にして thường được coi là một hạt trạng từ độc lập, mặc dù xuất phát từ nhiều phần khác nhau.
- 彼は毎日漢字の勉強をしているにしては全然漢字を読めない。Đối với một người học kanji mỗi ngày, anh ấy hoàn toàn không thể đọc nó.
- 始めたばかりにしては結構じょうずだね。Xét về việc bạn vừa mới bắt đầu, bạn khá giỏi.
- 田舎にしてはコンビニがいっぱい cóね。Xét về việc đây là miền quê, có nhiều cửa hàng tiện lợi.
- あの人は俳優にしてはあまりイケメンじゃない。Xét về việc anh ấy là một diễn viên, anh ấy không đẹp trai lắm.
- 中卒にしては頭がいいけど、大卒の同級生と比べるとそうでもない。Xét về việc anh ấy là một học sinh tốt nghiệp trung học, anh ấy thông minh, nhưng so với một sinh viên tốt nghiệp đại học cùng tuổi thì không thông minh lắm.
- 新人にしてはよく働くけど、他と比べるとあまり働いていない。Đối với một công nhân mới, anh ấy làm việc rất nhiều, nhưng so với những người khác, anh ấy không làm việc nhiều lắm.
にしては
Ghi chú sử dụng cho にしては:
Từ đồng nghĩa với にしては:
割に
Mặc dù, Mặc bất chấp, Hơn là... cho, Một cách bất ngờ, So với, Xét đến
としては
Như một, Đối với một, Về việc
に比べて
So với, Khi so với
に取って
Đến, Cho, Liên quan đến
からすると・からすれば
Xét thấy, Cân nhắc
から見ると
Từ góc độ của, Nhìn từ vẻ ngoài của
からして
Ngay cả..., Dựa trên, Dựa vào
Ví dụ にしては
力士にしては結構細いですね。
Xét rằng anh ấy là một đô vật sumo, anh ấy khá gầy.
彼は10年間日本に住んでいるにしては、全く日本語をしゃべれない。
(Ngay cả) khi xem xét rằng anh ấy đã sống ở Nhật Bản được 10 năm, anh ấy không thể nói một từ tiếng Nhật nào.
田舎にしてはいい方ですよ、うちの家は。
Xét rằng nó nằm ở nông thôn, nhà của tôi cũng tươm tất.
猫にしては大きすぎませんか?
(Ngay cả) đối với một con mèo, chẳng phải quá lớn sao?
うどんにしては随分細い麺だな。
Xét rằng đây là udon, những sợi mì này khá mỏng.
cùng bài học

Luyện tập JLPT
Ôn luyện sau những bài lý thuyết khô khan.

Đề thi JLPT thử nghiệm
Xem bạn tiến bộ đến đâu rồi!