Ngữ pháp JLPT cấp độ N4 – Bài 14
Cấu trúc 大体(だいたい):
だいたい + Cụm từ
だいたい + Số (1)
だいたい + の + Danh từ
(1) Mức độ
Chi tiết về 大体(だいたい):
大体 là một trạng từ được sử dụng để nhấn mạnh "điểm chính" của một điều gì đó trong tiếng Nhật, và do đó có nhiều sắc thái khác nhau. 大体 thường được dịch là "hầu hết", "thường", hoặc "đa phần".
Giống như những trạng từ khác nhấn mạnh số lượng, 大体 có thể được sử dụng để chỉnh sửa toàn bộ cụm từ, hoặc có thể được sử dụng ngay trước một danh từ dưới dạng 大体の + danh từ.
Giống như những trạng từ khác nhấn mạnh số lượng, 大体 có thể được sử dụng để chỉnh sửa toàn bộ cụm từ, hoặc có thể được sử dụng ngay trước một danh từ dưới dạng 大体の + danh từ.
- だいたいでいいから何時くらいに着くか教えて。Vì một thời gian chung là đủ, bạn có thể cho tôi biết khoảng khi nào bạn sẽ đến không?
- 水曜日はだいたい5時に起きています。Vào các ngày thứ Tư, tôi thường dậy lúc 5 giờ sáng.
- だいたいの人たち薔薇という漢字を書けません。Hầu hết mọi người không biết cách viết chữ kanji 'bara'. (薔薇 là kanji cho 'hoa hồng')
- だいたいなんでお前がここにいるの?Tại sao bạn lại ở đây trong trường hợp đầu tiên? (Không ai muốn bạn ở đây)
大体(だいたい)
Ghi chú sử dụng cho 大体(だいたい):
Từ đồng nghĩa với 大体(だいたい):
Ví dụ 大体(だいたい)
「日本語がだいたい分かる。」
'Tôi hiểu tiếng Nhật một cách sơ lược.'
焼きたてパンについて話しているカップル、
彼女:「どう?」
彼氏:「だいたいいいと思うんだけど、」
Đôi tình nhân nói về bánh mì mới nướng:
Người yêu nữ: 'Thế nào rồi?'
Người yêu nam: 'Tôi nghĩ nó chủ yếu là ngon, nhưng…' (đủ)
「彼女はだいたいの状況を知っています。」
'Cô ấy có ý tưởng chung về tình huống.'
電話にでている子供:「父はだいたい5時ごろ帰ります。」
Đứa trẻ trả lời điện thoại: 'Bố thường về nhà khoảng 5 giờ.'
このサイトにいる人は、だいたい真面目な人だと思う。外国語を学ぶときはそれが必要だからね。
Tôi nghĩ rằng mọi người trên trang web này hầu hết đều chăm chỉ. Bởi vì bạn cần điều đó khi học một ngoại ngữ.
cùng bài học

Luyện tập JLPT
Ôn luyện sau những bài lý thuyết khô khan.

Đề thi JLPT thử nghiệm
Xem bạn tiến bộ đến đâu rồi!