Ngữ pháp JLPT cấp độ N5 – Bài 13
Cấu trúc の:
Danh từ + の + (danh từ đã được đề cập trước đó)
Ghi chú: Danh từ đã được đề cập trước đó sẽ bị bỏ qua.
Chi tiết về の:
Một mẫu câu phổ biến trong tiếng Nhật là tham chiếu trở lại một danh từ đã được đề cập mà không cần phải lặp lại. Điều này được thực hiện thông qua việc sử dụng trợ từ の, theo cách tương tự như cách sử dụng sở hữu thông thường của nó. Danh từ mà thường sẽ theo sau の được bỏ qua, vì nó đã được nói ở phần trước của câu hoặc đã được hiểu rõ từ ngữ cảnh.
- この本はたけしさんのです。Cuốn sách này là của Takeshi-san (cuốn sách).
- そのペンは誰の?あなたの?Chiếc bút đó, của ai (chiếc bút) vậy? Có phải là của bạn (chiếc bút) không?
の
Ghi chú sử dụng cho の:
Trong câu sau đây, chúng ta có thể thấy một cách sử dụng khác phổ biến của の, dịch tương tự như 'cái' trong tiếng Việt, khi đề cập đến những thứ không cụ thể.
- あの車、あなたが乗っているのですか。Chiếc xe đó, có phải là cái xe (cái) mà bạn đã lái không? ('Xe' được lặp lại, khi mà の 'cái' nên được sử dụng thay thế)
Từ đồng nghĩa với の:
Ví dụ の
その帽子は娘の(帽子)です。
Cái mũ đó là của con gái tôi (mũ).
あのパソコンは君の(パソコン)でしょう?
Chiếc máy tính đó là máy tính của bạn đúng không?
木綿のスカーフは私の(スカーフ)です。
Chiếc khăn bông là của tôi (khăn).
「この本は誰の(本)?」
「先週に来たお客さんの(本)。」
'Sách của ai đây (sách)?'
'Đó là sách của khách hàng (người đã đến vào tuần trước).'
この駐車場もあなたの会社の(駐車場)ですか。
Bãi đậu xe này cũng là bãi đậu xe của công ty bạn?
cùng bài học

Luyện tập JLPT
Ôn luyện sau những bài lý thuyết khô khan.

Đề thi JLPT thử nghiệm
Xem bạn tiến bộ đến đâu rồi!